"CẢ KINH THÁNH LÀ BỞI ĐỨC CHÚA TRỜI SOI DẪN ... HẦU CHO NGƯỜI THUỘC VỀ ĐỨC CHÚA TRỜI ĐƯỢC TRỌN VẸN VÀ SẮM SẴN ĐỂ LÀM MỌI VIỆC LÀNH"
II Timothy 3:16a, 17
  

HỘI TRUYỀN GIÁO PHÚC ÂM VIỆT NAM
(Vietnamese Full Gospel Missions)
TRƯỜNG KINH THÁNH TẠI GIA
(Home Bible School) www.HomeBibleSchoolVietnam.com

Học Báo:
"SỨ GIẢ TÌNH YÊU"

(The Love Ambassadors)
P.O.Box 565, Westminster, CA 92684-USA
Email: VNFGMissions@Yahoo.com

TIẾNG NÓI CHÂN LÝ
(The Voice of Truth)
www.TiengNoiChanLy.com
HỘI THÁNH PHÚC ÂM VIỆT NAM
tại Westminster
(Vietnamese Full Gospel Church)
14381 Magnolia Ave. Westminster, CA 92683-USA
ĐỘC QUYỀN PHIÊN DỊCH VÀ PHỔ DỤNG
© 1979, 1996 GLOBAL YOUTH EVANGELISM
P.O. Box 1019, Orland, CA 95963 - USA
(Giữ bản quyền. Cấm in sao lại từng phần hay toàn bản dưới mọi hình thức hoặc bằng mọi phương tiện).

  

THỐNG KÊ

Đã truy cập:6854580
Đang truy cập:136

THỊT 肉 FLESH

-

Kinh thánh cho chúng ta biết về hoạt động mà Đức Chúa Trời thực hiện trên A-đam, kết quả là có người bạn đồng hành của ông, Ê-va, một người nữ.
 
"Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến cho A-đam ngủ mê, và lấy đi một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng chiếc xương sườn đã lấy từ A-đam dựng nên một người nữ và đưa đến cho A-đam. A-đam nói: “Bây giờ mới có người nầy, Là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi. Nàng sẽ được gọi là người nữ,Vì từ người nam mà có" (Sáng thế ký 2: 21-23).
Người Trung Quốc cổ đại ghi lại thao tác này của Chúa bằng từ ngữ 肉 mà học đọc là RÒU (nhục) , có nghĩa là THỊT. Nó bày tỏ một NGƯỜI được lấy ra từ BIÊN GIỚI, là bên hông của cơ thể NGƯỜI thứ hai, là A-đam. Đức Chúa Trời đã lấy một chiếc xương sườn từ bên sườn của A-đam, lấp thịt thế vào, và từ chiếc xương sườn đó Chúa đã tạo nên người phụ nữ.
Chữ tượng hình liên quan cơ bản đến RÒU (nhục) là từ nèi có nghĩa là BÊN TRONG. Hai ký tự kết hợp tạo nên tiếng nèi là ENTER ( Vào bên trong) và BORDER (biên giời). Lời tường thuật của Sáng thế ký 2: 21-23 nói rằng người phụ nữ đó "... đã bị lấy ra khỏi người đàn ông." Điều đó sẽ khiến cô ấy trở thành người đàn ông BÊN TRONG. Nèi vẫn được đàn ông Trung Quốc dùng để chỉ về vợ của họ, theo nghĩa đen, cô ấy là "người đàn ông BÊN TRONG của tôi."
@ Tiếng Hebrew: Tám trăm năm sau khi người Hoa sáng chế ra chữ 肉 (thịt), ông Môi se viết chữ "thịt" trong Sáng 2: 21-23. Chữ בָּשָׂר phiên âm là bâśâr, đọc là baw-sawr', nghĩa là flesh, là thịt trong tiếng Việt.
Xem hình chiết tự chữ 肉- nhục như dưới đây. Trong chữ nhục 肉, người trên là Ê-va, ra từ người nằm dưới ở bên trong là A-đam.
c
 
 

 
 
 
Chúa Jesus phán cùng họ rằng: Mùa gặt thì lớn song con gặt thì ít. Vậy, hãy cầu nguyện Chúa mùa gặt sai con gặt đi vào mùa của Ngài".

Luke 10: 2